Trong ngành du lịch, vai trò của hướng dẫn viên rất quan trọng. Tuy nhiên, để trở thành hướng dẫn viên xuất sắc cần phải hiểu rõ về bằng cấp cần thiết và quá trình đào tạo để trở thành một hướng dẫn viên du lịch. Vậy cần làm gì để có thẻ hướng dẫn viên du lịch?
Hướng dẫn viên du lịch là gì?
Khoản 11 Điều 3 Luật Du lịch 2017 quy định "Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch". Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;
Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;
Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
Điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017, để được hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa, người hành nghề hướng dẫn phải có đồng thời 3 điều kiện sau:
Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
Có hợp đồng lao động lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch. Trong trường hợp không có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn, hướng dẫn viên phải là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch, việc tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp là quyền của hướng dẫn viên, hướng dẫn viên có quyền lựa chọn là thành viên của doanh nghiệp hoặc là thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp; hướng dẫn viên là nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cũng có quyền lựa chọn tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch, cụ thể như sau: (i) Đối với hướng dẫn viên là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (thể hiện qua hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) - đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp này, hướng dẫn viên phải có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đó - đáp ứng điểm c khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch. (ii) Đối với hướng dẫn viên là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch (thể hiện qua văn bản xác nhận của tổ chức xã hội - nghề nghiệp; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch) - đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác, phải có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp đó. Hợp đồng hướng dẫn cũng là một loại hợp đồng nhưng là hợp đồng theo từng vụ việc, tuy nhiên, nội dung của hợp đồng hướng dẫn khác với nội dung của hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch ở nội dung công việc thực hiện, thời gian thực hiện và các nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp ký hợp đồng hướng dẫn. Các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng lao động như trách nhiệm đóng, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm y tế và Luật việc làm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017, để được hành nghề hướng dẫn viên du lịch tại điểm, người hành nghề hướng dẫn phải có đồng thời 2 loại giấy tờ sau:
Thẻ hướng dẫn viên du lịch;
Có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch
Nghĩa vụ của hướng dẫn viên khi đi hành nghề hướng dẫn du lịch: Theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017, khi hành nghề hướng dẫn du lịch, hướng dẫn viên phải mang theo các giấy tờ sau:
Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Như vậy, đối chiếu quy định tại khoản 3 Điều 58 và quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017, quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 phục vụ công tác hậu kiểm, hướng dẫn viên không phải mang các giấy tờ chứng minh điều kiện hành nghề quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017.
Làm sao để có thẻ hướng dẫn viên du lịch?
Căn cứ Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:
"1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức."
Sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện trên, hướng dẫn viên du lịch nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp thẻ hành nghề hướng dẫn viên du lịch.
Luật gia Dzung Tran
Đã kiểm duyệt nội dung này.
Nội dung bài viết và phần liên quan đến khoa học pháp lý được kiểm duyệt bởi ông Dzung Tran, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Du lịch Crystal Bay.
Ông Dzung Tran là Luật gia, tốt nghiệp ngành Luật Hình sự tại Đại học Luật Hà Nội năm 2006, tốt nghiệp ngành Báo in tại Học viện Báo chí năm 2000, nhà sáng lập báo điện tử Người đưa tin (Hội Luật gia Việt Nam), nguyên Tổng biên tập báo điện tử Gia đình Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch và mang lại trải nghiệm tuyệt vời nhất, việc thành thạo ngoại ngữ trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với hướng dẫn viên du lịch. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch?
Theo Luật Du lịch, việc công nhận Khu du lịch cấp quốc gia không chỉ là sự ghi nhận cho những nỗ lực, thành tựu của các khu vực này mà còn là cơ sở để nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu du lịch. Vậy cần đáp ứng những điều kiện gì để được công nhận là Khu du lịch cấp quốc gia?
Tại Việt Nam, với nền văn hóa đa dạng và phong cảnh đẹp mắt, du khách quốc tế không chỉ được chào đón nồng nhiệt mà còn cần nắm rõ các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì?
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng góp phần quảng bá văn hóa, tạo cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra suôn sẻ và hợp pháp, các doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định và thủ tục pháp lý cụ thể.
Trong bối cảnh ngành du lịch ngày càng cạnh tranh, việc nắm rõ các quy định của Luật du lịch về vận tải khách là yếu tố then chốt để doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vậy Luật Du lịch quy định như thế nào về kinh doanh vận tải khách du lịch?
Quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ bảo vệ quyền lợi khách hàng mà còn đảm bảo chất lượng và minh bạch dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sai phạm trong lĩnh vực này. Vậy Chính phủ quy định xử phạt hành chính ra sao khi vi phạm các quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành?
Biển hiệu của phương tiện vận tải không chỉ là một yếu tố nhận diện mà còn là bằng chứng pháp lý xác nhận sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định thế nào về cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch?
Trong bối cảnh du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng, việc kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ là một cơ hội hấp dẫn mà còn đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành cần chú ý những vấn đề gì?
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các quy định liên quan đến quy hoạch du lịch, nhằm định hình chiến lược phát triển dài hạn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vậy quy hoạch về du lịch được quy định như thế nào?
Chính phủ đã đặt ra các quy định nghiêm ngặt về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên du lịch, bao gồm các khóa đào tạo phù hợp với yêu cầu chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo hướng dẫn viên được trang bị đầy đủ kiến thức để phục vụ khách hàng hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Luật Du lịch của Việt Nam đã trải qua sự cập nhật và cải cách qua các năm. Đặc biệt, Luật Du lịch 2017 đã đưa ra những quy định mới và cải tiến so với Luật Du lịch 2005 về điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch.
Quản lý khu du lịch quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, các tổ chức quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch, giám sát hoạt động, xử lý vi phạm, duy trì chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường.. Vậy tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Luật Du lịch 2017, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018, đã đưa ra một số quy định mới về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Quản lý khu du lịch quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc hiểu rõ các loại hình này giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và phát triển bền vững. Vậy Chính phủ quy định thế nào về các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia?
Luật du lịch không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động du lịch mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách du lịch, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Vậy Luật du lịch quy định như thế nào về khách du lịch?
Bảo vệ môi trường du lịch đang là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển nền du lịch. Môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển bền vững còn môi trường văn hóa đảm bảo hướng đến sự văn minh. Vậy hoạt động bảo vệ môi trường du lịch được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Du lịch Việt Nam đang ngày càng phát triển và mở ra nhiều cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và quảng bá văn hóa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Vậy theo Luật Du lịch, Nhà nước đã đưa ra những chính sách gì để phát triển du lịch?
Xúc tiến du lịch được xem là đòn bẩy thúc đẩy phát triển ngành du lịch và thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Vậy, xúc tiến du lịch là gì? Pháp luật quy định như thế nào về xúc tiến du lịch?
Trong quá trình hoạt động du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật về hoạt động du lịch và không được phép vi phạm pháp luật. Vậy những hành vi nào pháp luật nghiêm cấm trong quá trình kinh doanh dịch vụ du lịch.
Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ và xử lý các sai phạm về hoạt động du lịch, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Vậy theo quy định, có những hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào?
Nghề hướng dẫn du lịch đang trở thành nghề hot hiện nay, đi kèm với đó là những sai phạm trong quá trình hành nghề có sự tăng trưởng đáng kể. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch?