Những điều cần chú ý khi kinh doanh dịch vụ lữ hành
12/08/2024
Trong bối cảnh du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng, việc kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ là một cơ hội hấp dẫn mà còn đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành cần chú ý những vấn đề gì?
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017: "Kinh doanh dịch vụlữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch". Theo đó, Kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ đơn thuần là việc tổ chức các chuyến đi, mà còn bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng. Trước tiên, doanh nghiệp phải xây dựng chương trình du lịch, nghĩa là thiết kế và lên kế hoạch chi tiết cho các chuyến đi, lựa chọn điểm đến, hoạt động và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Tiếp theo, họ cần bán chương trình du lịch, thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị và quản lý đặt chỗ cùng thanh toán. Cuối cùng, việc tổ chức thực hiện chương trình du lịch đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và điều phối mọi khía cạnh của chuyến đi, đảm bảo dịch vụ được cung cấp đúng như cam kết và xử lý các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả. Tất cả những bước này phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp lý và các tiêu chuẩn chất lượng để bảo đảm sự hài lòng và an toàn của khách hàng. Theo Luật Du lịch 2017 của Việt Nam, khi kinh doanh dịch vụ lữ hành, các doanh nghiệp cần chú ý đến những yêu cầu và quy định quan trọng sau:
Về phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành, theo Điều 30 của Luật Du lịch 2017, kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm ba phạm vi chính: (1) dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch trong nước; (2) dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và ra nước ngoài; (3) doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế có thể đồng thời cung cấp dịch vụ lữ hành nội địa, trừ khi có quy định khác. Đặc biệt, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho khách quốc tế đến Việt Nam, trừ khi có điều ước quốc tế quy định khác.
Về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành, Điều 31 của Luật Du lịch 2017 quy định các điều kiện cần thiết để kinh doanh dịch vụ lữ hành, chia thành hai loại dịch vụ: nội địa và quốc tế. Đối với dịch vụ lữ hành nội địa, doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp, thực hiện ký quỹ tại ngân hàng, và người phụ trách phải có bằng trung cấp trở lên về lữ hành hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Đối với dịch vụ lữ hành quốc tế, yêu cầu cao hơn: doanh nghiệp cũng phải được thành lập theo pháp luật, ký quỹ tại ngân hàng, nhưng người phụ trách cần có bằng cao đẳng trở lên về lữ hành hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện trên sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh tương ứng. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về việc ký quỹ, trong khi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ quy định chi tiết về yêu cầu đối với người phụ trách và nội dung đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ.
Về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ lữ hành, Điều 37 của Luật Du lịch 2017 quy định các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
"1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
d) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
i) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan."
Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm việc xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ và chương trình du lịch cho khách hàng theo phạm vi giấy phép được cấp. Doanh nghiệp có quyền cung cấp thông tin về các chương trình, dịch vụ và điểm đến du lịch, đồng thời sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện các chương trình theo hợp đồng. Đối với dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, doanh nghiệp có quyền hỗ trợ khách hàng trong các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và hải quan. Khi phục vụ khách du lịch ra nước ngoài, doanh nghiệp cũng có quyền sử dụng hướng dẫn viên quốc tế và chịu trách nhiệm về hoạt động của họ.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm việc duy trì các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật và công khai thông tin về giấy phép kinh doanh tại trụ sở và trên các ấn phẩm quảng cáo. Doanh nghiệp phải thông báo kịp thời về việc thay đổi người phụ trách và đảm bảo mua bảo hiểm cho khách du lịch, trừ khi khách đã có bảo hiểm toàn diện. Họ cũng cần tuân thủ pháp luật, hướng dẫn khách ứng xử văn minh và phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý các vi phạm pháp luật của khách. Ngoài ra, doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và đảm bảo an toàn cho khách du lịch, kịp thời thông báo về các sự cố xảy ra và quản lý khách theo chương trình đã thỏa thuận.
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 37 Luật Du lịch 2017còn quy định:
"3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước ngoài theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian đưa khách du lịch ra nước ngoài."
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ tương tự như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế, bao gồm việc xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch, cung cấp thông tin cho khách hàng, sử dụng hướng dẫn viên du lịch, và đảm bảo an toàn cho khách.
Đặc biệt, doanh nghiệp cần sử dụng hướng dẫn viên quốc tế để đưa khách du lịch ra nước ngoài và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của các hướng dẫn viên này. Điều này đảm bảo rằng khách du lịch được hướng dẫn và hỗ trợ đúng cách trong suốt chuyến đi, đồng thời doanh nghiệp phải đảm bảo việc thực hiện các chương trình du lịch quốc tế đúng theo các tiêu chuẩn và quy định pháp lý.
Luật gia Dzung Tran
Đã kiểm duyệt nội dung này.
Nội dung bài viết và phần liên quan đến khoa học pháp lý được kiểm duyệt bởi ông Dzung Tran, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Du lịch Crystal Bay.
Ông Dzung Tran là Luật gia, tốt nghiệp ngành Luật Hình sự tại Đại học Luật Hà Nội năm 2006, tốt nghiệp ngành Báo in tại Học viện Báo chí năm 2000, nhà sáng lập báo điện tử Người đưa tin (Hội Luật gia Việt Nam), nguyên Tổng biên tập báo điện tử Gia đình Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch và mang lại trải nghiệm tuyệt vời nhất, việc thành thạo ngoại ngữ trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với hướng dẫn viên du lịch. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch?
Theo Luật Du lịch, việc công nhận Khu du lịch cấp quốc gia không chỉ là sự ghi nhận cho những nỗ lực, thành tựu của các khu vực này mà còn là cơ sở để nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu du lịch. Vậy cần đáp ứng những điều kiện gì để được công nhận là Khu du lịch cấp quốc gia?
Tại Việt Nam, với nền văn hóa đa dạng và phong cảnh đẹp mắt, du khách quốc tế không chỉ được chào đón nồng nhiệt mà còn cần nắm rõ các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì?
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng góp phần quảng bá văn hóa, tạo cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra suôn sẻ và hợp pháp, các doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định và thủ tục pháp lý cụ thể.
Trong bối cảnh ngành du lịch ngày càng cạnh tranh, việc nắm rõ các quy định của Luật du lịch về vận tải khách là yếu tố then chốt để doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vậy Luật Du lịch quy định như thế nào về kinh doanh vận tải khách du lịch?
Quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ bảo vệ quyền lợi khách hàng mà còn đảm bảo chất lượng và minh bạch dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sai phạm trong lĩnh vực này. Vậy Chính phủ quy định xử phạt hành chính ra sao khi vi phạm các quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành?
Biển hiệu của phương tiện vận tải không chỉ là một yếu tố nhận diện mà còn là bằng chứng pháp lý xác nhận sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định thế nào về cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch?
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các quy định liên quan đến quy hoạch du lịch, nhằm định hình chiến lược phát triển dài hạn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vậy quy hoạch về du lịch được quy định như thế nào?
Chính phủ đã đặt ra các quy định nghiêm ngặt về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên du lịch, bao gồm các khóa đào tạo phù hợp với yêu cầu chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo hướng dẫn viên được trang bị đầy đủ kiến thức để phục vụ khách hàng hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Luật Du lịch của Việt Nam đã trải qua sự cập nhật và cải cách qua các năm. Đặc biệt, Luật Du lịch 2017 đã đưa ra những quy định mới và cải tiến so với Luật Du lịch 2005 về điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch.
Quản lý khu du lịch quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, các tổ chức quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch, giám sát hoạt động, xử lý vi phạm, duy trì chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường.. Vậy tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Luật Du lịch 2017, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018, đã đưa ra một số quy định mới về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Quản lý khu du lịch quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc hiểu rõ các loại hình này giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và phát triển bền vững. Vậy Chính phủ quy định thế nào về các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia?
Luật du lịch không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động du lịch mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách du lịch, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Vậy Luật du lịch quy định như thế nào về khách du lịch?
Bảo vệ môi trường du lịch đang là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển nền du lịch. Môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển bền vững còn môi trường văn hóa đảm bảo hướng đến sự văn minh. Vậy hoạt động bảo vệ môi trường du lịch được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Du lịch Việt Nam đang ngày càng phát triển và mở ra nhiều cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và quảng bá văn hóa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Vậy theo Luật Du lịch, Nhà nước đã đưa ra những chính sách gì để phát triển du lịch?
Xúc tiến du lịch được xem là đòn bẩy thúc đẩy phát triển ngành du lịch và thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Vậy, xúc tiến du lịch là gì? Pháp luật quy định như thế nào về xúc tiến du lịch?
Trong quá trình hoạt động du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật về hoạt động du lịch và không được phép vi phạm pháp luật. Vậy những hành vi nào pháp luật nghiêm cấm trong quá trình kinh doanh dịch vụ du lịch.
Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ và xử lý các sai phạm về hoạt động du lịch, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Vậy theo quy định, có những hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào?
Nghề hướng dẫn du lịch đang trở thành nghề hot hiện nay, đi kèm với đó là những sai phạm trong quá trình hành nghề có sự tăng trưởng đáng kể. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch?
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được thành lập theo Quyết định số 49/2018/QĐ-TTg ngày 12/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, tổ chức, bộ máy, nhân sự của Quỹ đã được kiện toàn. Vậy quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là gì? Mục đích, nguyên tắc hoạt động của quỹ như thế nào?