Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
18/06/2024
Doanh nghiệp muốn thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải được Tổng Cục du lịch cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế mới có thể hoạt động kinh doanh hợp pháp. Vậy hồ sơ bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thế nào?
Đối tượng phục vụ của lữ hành quốc tế là người nước ngoài du lịch đến Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch (Khoản 3 Điều 10 Luật Du lịch 2017). Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác (Điều 30 Luật Du lịch 2017).
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định tại Điều 33 Luật Du lịch 2017:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.”
Luật Du lịch 2017 quy định các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành và các thủ tục liên quan theo hướng giản lược về giấy tờ, trình tự và rút ngắn thời gian tạo sự thuận tiện cho các doanh nghiệp. Quy định phân cấp cụ thể việc cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
Theo quy định tại Luật Du lịch 2005, muốn được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ qua Sở thẩm định và chuyển lên Tổng cục nhưng ở Luật Du lịch 2017 chỉ cần gửi trực tiếp đến Tổng cục Du lịch.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Điều kiện cấp kinh doanh lữ hành quốc tế cũng thay đổi. Trước kia, doanh nghiệp phải có hợp đồng với 3 hướng dẫn viên (HDV), theo Luật Du lịch 2017 sẽ bãi bỏ điều kiện này. Bên cạnh đó, điều kiện người điều hành phải có giấy xác nhận kinh nghiệm quản lý sẽ bãi bỏ do việc xác minh này mang tính hình thức. Thay vào đó, Luật Du lịch 2017 sửa đổi yêu cầu người quản lý sẽ đòi hỏi phải có đào tạo chuyên về du lịch. Việc đòi hỏi người quản lý có chuyên ngành đào tạo du lịch để nâng cao chất lượng dịch vụ. Ở đây phải phân biệt giữa chủ doanh nghiệp và người điều hành trực tiếp du lịch lữ hành. Theo đó, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp du lịch phải có nghiệp vụ. Điều này được quy định cụ thể tại Quyết định số 1975/QĐ-BVHTTDL:
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam: Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng); Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng); Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Chuyên ngành về lữ hành được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị lữ hành; Điều hành tour du lịch; Marketing du lịch; Du lịch; Du lịch lữ hành; Quản lý và kinh doanh du lịch; Quản trị du lịch MICE; Đại lý lữ hành; Hướng dẫn du lịch; Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL có hiệu lực (ngày 01 tháng 02 năm 2018); Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
Luật mới cũng quy định cụ thể việc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Thực hiện biên tập: Cử nhân Luật học Dương Thị Hà Anh
Hiệu đính bởi Luật gia Trần Việt Dũng, Phó Tổng giám đốc Crystal Bay Tourism Group
Luật gia Dzung Tran
Đã kiểm duyệt nội dung này.
Nội dung bài viết và phần liên quan đến khoa học pháp lý được kiểm duyệt bởi ông Dzung Tran, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Du lịch Crystal Bay.
Ông Dzung Tran là Luật gia, tốt nghiệp ngành Luật Hình sự tại Đại học Luật Hà Nội năm 2006, tốt nghiệp ngành Báo in tại Học viện Báo chí năm 2000, nhà sáng lập báo điện tử Người đưa tin (Hội Luật gia Việt Nam), nguyên Tổng biên tập báo điện tử Gia đình Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch và mang lại trải nghiệm tuyệt vời nhất, việc thành thạo ngoại ngữ trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với hướng dẫn viên du lịch. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch?
Theo Luật Du lịch, việc công nhận Khu du lịch cấp quốc gia không chỉ là sự ghi nhận cho những nỗ lực, thành tựu của các khu vực này mà còn là cơ sở để nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu du lịch. Vậy cần đáp ứng những điều kiện gì để được công nhận là Khu du lịch cấp quốc gia?
Tại Việt Nam, với nền văn hóa đa dạng và phong cảnh đẹp mắt, du khách quốc tế không chỉ được chào đón nồng nhiệt mà còn cần nắm rõ các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì?
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng góp phần quảng bá văn hóa, tạo cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra suôn sẻ và hợp pháp, các doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định và thủ tục pháp lý cụ thể.
Trong bối cảnh ngành du lịch ngày càng cạnh tranh, việc nắm rõ các quy định của Luật du lịch về vận tải khách là yếu tố then chốt để doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vậy Luật Du lịch quy định như thế nào về kinh doanh vận tải khách du lịch?
Quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ bảo vệ quyền lợi khách hàng mà còn đảm bảo chất lượng và minh bạch dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sai phạm trong lĩnh vực này. Vậy Chính phủ quy định xử phạt hành chính ra sao khi vi phạm các quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành?
Biển hiệu của phương tiện vận tải không chỉ là một yếu tố nhận diện mà còn là bằng chứng pháp lý xác nhận sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Vậy pháp luật quy định thế nào về cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch?
Trong bối cảnh du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng, việc kinh doanh dịch vụ lữ hành không chỉ là một cơ hội hấp dẫn mà còn đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành cần chú ý những vấn đề gì?
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các quy định liên quan đến quy hoạch du lịch, nhằm định hình chiến lược phát triển dài hạn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vậy quy hoạch về du lịch được quy định như thế nào?
Chính phủ đã đặt ra các quy định nghiêm ngặt về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên du lịch, bao gồm các khóa đào tạo phù hợp với yêu cầu chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo hướng dẫn viên được trang bị đầy đủ kiến thức để phục vụ khách hàng hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Luật Du lịch của Việt Nam đã trải qua sự cập nhật và cải cách qua các năm. Đặc biệt, Luật Du lịch 2017 đã đưa ra những quy định mới và cải tiến so với Luật Du lịch 2005 về điều kiện hành nghề hướng dẫn viên du lịch.
Quản lý khu du lịch quốc gia là nhiệm vụ quan trọng, các tổ chức quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch, giám sát hoạt động, xử lý vi phạm, duy trì chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường.. Vậy tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Luật Du lịch 2017, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018, đã đưa ra một số quy định mới về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Quản lý khu du lịch quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc hiểu rõ các loại hình này giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và phát triển bền vững. Vậy Chính phủ quy định thế nào về các loại hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia?
Luật du lịch không chỉ tạo ra khung pháp lý cho hoạt động du lịch mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách du lịch, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Vậy Luật du lịch quy định như thế nào về khách du lịch?
Bảo vệ môi trường du lịch đang là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển nền du lịch. Môi trường tự nhiên là cơ sở cho sự phát triển bền vững còn môi trường văn hóa đảm bảo hướng đến sự văn minh. Vậy hoạt động bảo vệ môi trường du lịch được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Du lịch Việt Nam đang ngày càng phát triển và mở ra nhiều cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và quảng bá văn hóa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Vậy theo Luật Du lịch, Nhà nước đã đưa ra những chính sách gì để phát triển du lịch?
Xúc tiến du lịch được xem là đòn bẩy thúc đẩy phát triển ngành du lịch và thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Vậy, xúc tiến du lịch là gì? Pháp luật quy định như thế nào về xúc tiến du lịch?
Trong quá trình hoạt động du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật về hoạt động du lịch và không được phép vi phạm pháp luật. Vậy những hành vi nào pháp luật nghiêm cấm trong quá trình kinh doanh dịch vụ du lịch.
Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ và xử lý các sai phạm về hoạt động du lịch, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Vậy theo quy định, có những hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào?
Nghề hướng dẫn du lịch đang trở thành nghề hot hiện nay, đi kèm với đó là những sai phạm trong quá trình hành nghề có sự tăng trưởng đáng kể. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch?