Những tiêu chí xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
02/07/2024
18/06/2024
Đối tượng phục vụ của lữ hành quốc tế là người nước ngoài du lịch đến Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch (Khoản 3 Điều 10 Luật Du lịch 2017). Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác (Điều 30 Luật Du lịch 2017).
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định tại Điều 33 Luật Du lịch 2017:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.”
Luật Du lịch 2017 quy định các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành và các thủ tục liên quan theo hướng giản lược về giấy tờ, trình tự và rút ngắn thời gian tạo sự thuận tiện cho các doanh nghiệp. Quy định phân cấp cụ thể việc cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
Theo quy định tại Luật Du lịch 2005, muốn được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ qua Sở thẩm định và chuyển lên Tổng cục nhưng ở Luật Du lịch 2017 chỉ cần gửi trực tiếp đến Tổng cục Du lịch.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Điều kiện cấp kinh doanh lữ hành quốc tế cũng thay đổi. Trước kia, doanh nghiệp phải có hợp đồng với 3 hướng dẫn viên (HDV), theo Luật Du lịch 2017 sẽ bãi bỏ điều kiện này. Bên cạnh đó, điều kiện người điều hành phải có giấy xác nhận kinh nghiệm quản lý sẽ bãi bỏ do việc xác minh này mang tính hình thức. Thay vào đó, Luật Du lịch 2017 sửa đổi yêu cầu người quản lý sẽ đòi hỏi phải có đào tạo chuyên về du lịch. Việc đòi hỏi người quản lý có chuyên ngành đào tạo du lịch để nâng cao chất lượng dịch vụ. Ở đây phải phân biệt giữa chủ doanh nghiệp và người điều hành trực tiếp du lịch lữ hành. Theo đó, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp du lịch phải có nghiệp vụ. Điều này được quy định cụ thể tại Quyết định số 1975/QĐ-BVHTTDL:
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
Luật mới cũng quy định cụ thể việc Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Thực hiện biên tập: Cử nhân Luật học Dương Thị Hà Anh
Hiệu đính bởi Luật gia Trần Việt Dũng, Phó Tổng giám đốc Crystal Bay Tourism Group